• info@pdca.vn
  • 0899.598.668

Tài sản ngắn hạn là gì? Phân loại và cách tính chủ doanh nghiệp cần biết

Ngày đăng: 27/07/2024

Tài sản ngắn hạn là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực tài chính kế toán, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Những tài sản này có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng ngắn, thường dưới 12 tháng, và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và dòng tiền của doanh nghiệp. Trong bài viết này, PDCA sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tài sản ngắn hạn và vai trò của chúng trong kinh doanh.

1. Tài sản ngắn hạn là gì?

Tài sản ngắn hạn là gì?

Tài sản ngắn hạn, còn được gọi là tài sản lưu động, là những tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt hoặc sử dụng trong thời gian ngắn, thường dưới 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh. Các đặc điểm của tài sản ngắn hạn bao gồm:

  • Tính thanh khoản cao: Dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt mà không mất giá trị đáng kể.

  • Thời gian luân chuyển ngắn: Sử dụng và hoàn lại thành tiền mặt trong khoảng thời gian ngắn.

  • Tính biến động cao: Giá trị thay đổi nhanh chóng do tác động của các yếu tố kinh tế và thị trường.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền mặt, các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản khác. Quản lý hiệu quả tài sản ngắn hạn giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động liên tục và tăng cường khả năng cạnh tranh.

Tài sản ngắn hạn là yếu tố quan trọng trong bảng cân đối kế toán, phản ánh khả năng tài chính ngắn hạn và sự linh hoạt trong việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.

2. Vai trò của tài sản ngắn hạn trong báo cáo tài chính doanh nghiệp

Vai trò của tài sản ngắn hạn trong báo cáo tài chính doanh nghiệp

Tài sản ngắn hạn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn như nợ phải trả cho người bán, nợ lương, và thuế. Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Trong kinh doanh, tài sản ngắn hạn không chỉ được dùng để đáp ứng các nhu cầu tài chính ngắn hạn mà còn có thể được sử dụng để đầu tư sinh lợi nhuận. Tài sản này cung cấp sự linh hoạt cho doanh nghiệp trong việc điều chỉnh hoạt động sản xuất, kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh.

Các chỉ tiêu tài sản ngắn hạn là các nhà quản trị thường sử dụng để đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm:

  • Tỷ lệ tài sản ngắn hạn/nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tỷ lệ càng cao thì khả năng thanh toán càng tốt.

  • Tỷ lệ vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng hàng tồn kho. Tỷ lệ càng cao cho thấy việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả.

  • Tỷ lệ vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả trong việc thu hồi các khoản phải thu. Tỷ lệ càng cao cho thấy doanh nghiệp thu hồi các khoản phải thu hiệu quả.

=>>> Xem thêm: Ý nghĩa và hướng dẫn đọc báo cáo tài chính

=>>> Xem thêm: Khóa học tài chính dành cho sếp qua Zoom

3. Phân loại các nhóm trong tài sản ngắn hạn

Phân loại các nhóm trong tài sản ngắn hạn

3.1 Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)

Trong tài sản ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo và có thể sử dụng ngay lập tức để thanh toán. Tiền mặt bao gồm tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua và có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng mà không bị tổn thất đáng kể.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm:

  • Tiền mặt (TK 111): Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, và tiền đang chuyển

  • Các khoản tương đương tiền (TK 112): Các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi không quá 3 tháng, dễ dàng chuyển đổi thành tiền và không có rủi ro khi chuyển đổi. Các khoản này có thể là kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi có kỳ hạn dưới 3 tháng.

Trên bảng cân đối kế toán, mục Tiền và các khoản tương đương tiền được mã hóa là Mã số 110, bao gồm Mã số 111 và Mã số 112. Đây là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

3.2 Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Đầu tư tài chính ngắn hạn (Mã số 120)

Trong tài sản ngắn hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn là các khoản đầu tư có thời hạn đáo hạn không quá 1 năm, thường bao gồm chứng khoán kinh doanh và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Các khoản đầu tư này giúp doanh nghiệp tận dụng tiền nhàn rỗi và tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, đầu tư tài chính ngắn hạn (TK 120) bao gồm:

  • Chứng khoán kinh doanh (Mã số 121): Các khoản chứng khoán và công cụ tài chính khác nắm giữ với mục đích kinh doanh.

  • Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (Mã số 122): Phản ánh khoản dự phòng giảm giá của các chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.

  • Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (Mã số 123): Các khoản đầu tư như tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu, và các loại chứng khoán nợ khác có kỳ hạn còn lại không quá 12 tháng.

Trên bảng cân đối kế toán, mục Đầu tư tài chính ngắn hạn được mã hóa là Mã số 120, phản ánh tổng giá trị các khoản đầu tư ngắn hạn sau khi trừ dự phòng giảm giá. Công thức tính các khoản đầu tư tài sản ngắn hạn như sau:

Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 + Mã số 123

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn này giúp doanh nghiệp linh hoạt trong quản lý tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận từ các khoản tiền nhàn rỗi.

3.3 Các khoản phải thu ngắn hạn (Mã số 130)

Trong tài sản ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn là toàn bộ giá trị mà doanh nghiệp cần thu hồi trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh. Chúng bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng, phải thu về cho vay và các khoản phải thu ngắn hạn khác.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản phải thu ngắn hạn (TK 130) bao gồm:

  • Phải thu ngắn hạn của khách hàng (Mã số 131): Số tiền khách hàng chưa thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ.

  • Trả trước cho người bán ngắn hạn (Mã số 132): Số tiền doanh nghiệp đã trả trước để mua tài sản hoặc dịch vụ, sẽ nhận được trong vòng 12 tháng.

  • Phải thu nội bộ ngắn hạn (Mã số 133): Khoản phải thu giữa các bộ phận trong cùng doanh nghiệp.

  • Phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng (Mã số 134): Số tiền phải thu dựa trên tiến độ của các hợp đồng xây dựng

  • Phải thu về cho vay ngắn hạn (Mã số 135): Khoản tiền doanh nghiệp cho vay ngắn hạn.

  • Phải thu ngắn hạn khác (Mã số 136): Các khoản phải thu khác như tiền lãi, cổ tức, tạm ứng, cầm cố, ký cược, ký quỹ.

  • Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (Mã số 137): Khoản dự phòng cho các khoản phải thu có nguy cơ không thu hồi được.

  • Tài sản thiếu chờ xử lý (Mã số 139): Các tài sản thiếu hụt, mất mát chưa rõ nguyên nhân đang chờ xử lý.

Trong bảng cân đối kế toán, các khoản phải thu ngắn hạn được mã hóa là Mã số 130, phản ánh tổng giá trị các khoản thu ngắn hạn sau khi trừ dự phòng phải thu khó đòi. Công thức tính như sau:

Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133 + Mã số 134 + Mã số 135 + Mã số 136 + Mã số 137 + Mã số 139

Các khoản phải thu ngắn hạn này giúp doanh nghiệp linh hoạt trong quản lý tài chính và tối ưu hóa dòng tiền.

3.4 Hàng tồn kho (Mã số 140)

Hàng tồn kho là tài sản dự trữ để bán hoặc sử dụng trong sản xuất và cung cấp dịch vụ. Chúng bao gồm hàng hóa thành phẩm, hàng hóa dở dang, và nguyên vật liệu.

Hàng tồn kho (TK 140) bao gồm hàng hóa đang mua, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí sản xuất phát sinh, hàng hóa đã bán và dự phòng hàng tồn kho. Các bút toán thể hiện gồm 141 (hàng tồn kho) và 142 (dự phòng giảm giá hàng tồn kho).

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của các loại hàng tồn kho dành cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Công thức tính hàng tồn kho là:

Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149

  • Hàng tồn kho (Mã số 141): Phản ánh tổng giá trị hàng tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, luân chuyển trong vòng 12 tháng hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường.

  • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Mã số 149): Phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho tại thời điểm báo cáo.

Trong bảng cân đối kế toán, hàng tồn kho mang mã số 140, là bút toán tổng hợp phản ánh tổng giá trị hợp lý của các loại hàng tồn kho dành cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tính đến ngày báo cáo (sau khi đã trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho).

Hàng tồn kho có thể không có tính thanh khoản cao như các tài sản ngắn hạn khác, phụ thuộc vào sản phẩm và ngành công nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp kế toán để tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho.

3.5 Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 150)

Tài sản ngắn hạn khác không thuộc các mục trên, bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, và các tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo.

Tài sản ngắn hạn khác (TK 150) bao gồm các tài sản có thời gian sử dụng và thu hồi không quá 01 năm. Các bút toán thể hiện gồm 151 (Thuế GTGT được khấu trừ) và 152 (tài sản ngắn hạn khác).

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các tài sản ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng không quá 12 tháng tại thời điểm báo cáo, như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT còn được khấu trừ, các khoản thuế phải thu, giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, và các tài sản ngắn hạn khác. Công thức tính tài sản ngắn hạn khác là:

  • Chi phí trả trước ngắn hạn (Mã số 151)

  • Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (Mã số 152)

  • Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước (Mã số 153)

  • Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ (Mã số 154)

  • Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 155)

Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn để đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh và thanh toán của doanh nghiệp. 

Trong bảng cân đối kế toán, tài sản ngắn hạn được thể hiện theo thứ tự thanh khoản, với các mặt hàng có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt cao hơn xếp trước. Thứ tự ưu tiên các thành phần của tài sản ngắn hạn là từ tiền và các khoản tương đương tiền, đến đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và cuối cùng là các tài sản ngắn hạn khác.

Công thức tính tài sản ngắn hạn như sau:

TSNH = C + CE + I + AR + MS + PE + OLA

Trong đó:

  • C: Tiền mặt

  • CE: Khoản tương đương tiền

  • I: Hàng tồn kho

  • AR: Các khoản phải thu ngắn hạn

  • MS: Chứng khoán đầu tư

  • PE: Chi phí trả trước

  • OLA: Các tài sản ngắn hạn khác

4. Cách tính tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán

Cách tính tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán

Tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán được trình bày theo thứ tự giảm dần về tính thanh khoản. Các khoản mục có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng sẽ được trình bày trước.

Tài sản ngắn hạn được tính bằng cách cộng tổng giá trị của các khoản mục tài sản ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể như sau:

Mã số 100 (TSNH) = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150

Trong đó:

  • Mã số 110: Tiền và các khoản tương đương tiền, là những tài sản có thể sử dụng để thanh toán ngay lập tức.

  • Mã số 120: Đầu tư tài chính ngắn hạn, là những khoản đầu tư có thời hạn đáo hạn không quá 1 năm.

  • Mã số 130: Các khoản phải thu ngắn hạn, là toàn bộ giá trị của các khoản phải thu ngắn hạn tại thời điểm báo cáo.

  • Mã số 140: Hàng tồn kho, là những tài sản được dự trữ để bán trong quá trình sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ.

  • Mã số 150: Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm các khoản tài sản ngắn hạn khác không thuộc các khoản mục trên.

Công thức tính tài sản ngắn hạn:

TSNH = C + CE + I + AR + MS + PE + OSA

Trong đó:

  • C: Tiền mặt (Cash)

  • CE: Khoản tương đương tiền (Cash Equivalents)

  • I: Hàng tồn kho (Inventory)

  • AR: Các khoản phải thu ngắn hạn (Accounts Receivable)

  • MS: Chứng khoán đầu tư (Marketable Securities)

  • PE: Chi phí trả trước (Prepaid Expenses)

  • OSA: Các tài sản ngắn hạn khác (Other Short-term Assets)

5. Phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

 Phân biệt tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn

Tiêu chí

Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn


Thời hạn    


Tài sản ngắn hạn có thời gian tồn tại hoặc sử dụng không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh.    

Có thời hạn thu hồi hoặc sử dụng trên 12 tháng tại thời điểm báo cáo.
 


Đặc điểm   

Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt.
Thời gian luân chuyển nhanh chóng, ít rủi ro biến động giá trị.    
Tính thanh khoản thấp, khó chuyển đổi thành tiền mặt.
 Thời gian luân chuyển dài, nhiều rủi ro biến động giá trị.


Phân loại    

Tiền và các khoản tương đương tiền
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản phải thu ngắn hạn
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác    
Các khoản phải thu dài hạn 
Tài sản cố định 
Bất động sản đầu tư Tài sản dở dang dài hạn
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
 Tài sản dài hạn khác

Khấu hao  

Không bị khấu hao.    

Được khấu hao theo quy định.


Ý nghĩa    

Tài sản ngắn hạn là nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu ngắn hạn như thanh toán nợ ngắn hạn và chi phí hoạt động hàng ngày.

Là nền tảng để doanh nghiệp phát triển lâu dài và duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tương lai.

Mục đích sử dụng    

Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn.    

Mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp và hỗ trợ sự phát triển bền vững.

Bút toán, tài khoản     110 (Tiền mặt)
120 (Khoản tương đương tiền)
130 (Các khoản phải thu ngắn hạn)
140 (Hàng tồn kho) 
150 (Tài sản ngắn hạn khác)

210 (Tài sản cố định) 220 (Bất động sản đầu tư)
230 (Tài sản dở dang dài hạn)
240 (Các khoản đầu tư tài chính dài hạn)
250 (Tài sản dài hạn khác)

Ghi nhận giá trị   

Đánh giá hàng kỳ do bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường.    

Ghi nhận theo phương pháp giá gốc.

Tóm tắt sự khác biệt:

  • Tài sản ngắn hạn: Có thời gian sử dụng hoặc thu hồi dưới 1 năm và bao gồm các khoản như tiền mặt, các khoản phải thu ngắn hạn, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, và các tài sản ngắn hạn khác. Chúng có tính thanh khoản cao và ít rủi ro về biến động giá trị.

  • Tài sản dài hạn: Có thời gian sử dụng hoặc thu hồi trên 12 tháng và bao gồm tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn, và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Chúng có tính thanh khoản thấp hơn và thường phải chịu khấu hao.

6. Kết bài

Thông qua bài viết này, PDCA hy vọng bạn đã có cái nhìn rõ hơn về tài sản ngắn hạn và vai trò quan trọng của chúng trong hoạt động kinh doanh. Việc hiểu và phân tích tài sản ngắn hạn giúp nhà đầu tư nhận diện rủi ro và cơ hội tiềm ẩn, từ đó đưa ra quyết định thông minh. Để tiếp tục cập nhật kiến thức về quản trị doanh nghiệp, hãy theo dõi PDCA và khám phá thêm thông tin hữu ích.

 

 


Mai Thái Nguyên
Bộ thảm lót sàn 6D mã X2