Ngày đăng: 01/07/2024
Cách đọc báo cáo tài chính trên thực tế không quá phức tạp như nhiều người vẫn nghĩ.Chủ doanh nghiệp hoặc giám đốc dù không có chuyên môn sâu về kế toán - tài chính vẫn có thể đọc, hiểu và phân tích báo cáo tài chính nếu nắm được những điểm cơ bản của báo cáo tài chính. PDCA sẽ hướng dẫn đầy đủ chi tiết cho bạn về cách đọc báo cáo tài chính và nắm được ý nghĩa của việc đọc báo cáo tài chính thông qua bài viết dưới đây.
Khi đọc báo cáo tài chính, bạn cần hiểu và phân tích các phần như: báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, ý kiến của kiểm soát viên cũng rất quan trọng.
Trong thực tế, các kiểm toán viên là những người có nhiều kinh nghiệm và kiến thức khi đọc báo cáo tài chính. Về phần này, bạn có thể xác định được tính trung thực và một số vấn đề cần được bổ sung.
Kiểm toán viên thường sẽ đưa ra 1 trong 4 ý kiến về mức độ tin cậy của một báo cáo tài chính :
Chấp nhận toàn phần: Điều này cho thấy báo cáo tài chính phản ánh trung thực, đáng tin tưởng, hợp lý và không có sai sót.
Ngoại trừ: Khi nhìn thấy nhận xét này trong báo cáo tài chính kiểm toán viên không thể thu thập được đủ dữ liệu hoặc còn một số thông tin tài chính về công ty chưa rõ ràng. Điều này có thể là do công ty chưa tuân thủ các quy tắc đặt ra hoặc còn thiếu thông tin thuyết minh.
Không chấp nhận (hay trái ngược): Khi ý kiến này xuất hiện là kiểm toán có nhận định khác nhau một phần so với những thông tin trong bản báo cáo tài chính. Điều này được phát hành dựa vào cơ sở thu thập đầy đủ những bằng chứng cho thấy báo cáo tài chính chưa trung thực hoặc chưa hợp lý.
Từ chối: Kiểm toán có thể từ chối đưa ra các ý kiến khi không thu thập đủ bằng chứng để có thể đưa ra ý kiến. Vì nhiều vấn đề quan trọng có thể sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính mà kiểm toán viên chưa thể xác định kết quả.
Quy trình đọc và phân tích bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính:
Bước 1: Liệt kê các mục lớn trong tài sản và nguồn vốn.
Bước 2: Tính toán những khoản mục trong tài sản và nguồn vốn và xem xét sự thay đổi của các khoản mục đó.
Bước 3: Lưu ý các khoản mục đang chiếm tỷ lệ lớn hoặc có biến động lớn về giá trị.
Bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính là một số liệu quan trọng để làm cơ sở phân tích tình hình của doanh nghiệp trong một thời điểm. Bảng này bao gồm tài sản và nguồn vốn.
+ Tài sản ngắn hạn gồm: tiền và thứ tương đương tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
+ Tài sản dài hạn gồm: tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình.
Nguồn vốn là giá trị tạo nên tài sản. Phần này gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
+ Vốn chủ sở hữu là những thứ thuộc quyền sở hữu tạo nên tài sản. Các khoản tạo nên mục này gồm: vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ của doanh nghiệp.
+ Nợ phải trả là các khoản tiền thuộc nghĩa vụ tài chính với bên ngoài, gồm các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động, thuế và các khoản phải nộp, các khoản vay và nợ ngắn hạn hoặc dài hạn.
Trong bảng cân đối kế toán của báo cáo tài chính, tổng tài sản sẽ bằng tổng nguồn vốn.
Trong báo cáo tài chính, tỷ lệ tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản thể hiện mức độ đầu tư của doanh nghiệp. Tùy vào ngành nghề mà tỷ lệ này có thể sẽ khác nhau. Đặc biệt, là hàng tồn kho và các khoản phải thu sẽ cần phải lưu ý vì thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh.
Còn tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản sẽ thể hiện mức độ an toàn của doanh nghiệp trong báo cáo tài chính. Một số ngành đặc biệt chẳng hạn như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng,... thường sẽ có tỷ lệ vốn chủ sở hữu thấp. Tuy vậy, các ngành khác nếu có tỷ lệ vốn chủ sở hữu quá thấp thì sẽ thể hiện sự rủi ro của doanh nghiệp khá cao. Các khoản vay có liên quan đến chi phí tài chính của doanh nghiệp, khi tăng cao sẽ gây áp lực trả nợ lớn.
Quy trình đọc và phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong báo cáo tài chính bao gồm các bước:
Bước 1: Tách riêng giữa 2 khoản chi phí và doanh thu.
Bước 2: Tính toán tỷ trọng cho từng khoản doanh thu trong tổng doanh thu và tỷ trọng cho từng chi phí trong tổng chi phí.
Bước 3: Xem xét những sự thay đổi của từng khoản mục và tìm hiểu rõ nguyên nhân.
Giống như tên gọi của nó, bảng này cho thấy rõ kết quả của hoạt động kinh doanh tính đến thời điểm đó. Các khoản được ghi nhận trên bảng này bao gồm: doanh thu, lợi nhuận, chi phí và thuế phải nộp.
Đặc biệt, các khoản này sẽ được tính lần lượt theo những hoạt động kinh doanh chính, các hoạt động tài chính và một số hoạt động khác.
Lợi nhuận từ những hoạt động kinh doanh sẽ được tính trên lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính và những hoạt động tài chính.
Lợi nhuận trước thuế sẽ được tính bằng tổng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và các khoản lợi nhuận khác.
Lợi nhuận trước thuế sẽ loại trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, bạn sẽ có lợi nhuận sau thuế.
Thường thì các lợi nhuận khác sẽ không cao hơn lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vì doanh thu khác và chi phí khác phát sinh trên các hoạt động bất thường: bồi thường hợp đồng, thanh lý tài sản,... Vì thế, nếu trường hợp này xảy ra, bạn cần kiểm tra nguyên nhân cụ thể.
Khi doanh thu hoặc chi phí của hoạt động kinh doanh biến động, bạn cần phải xem xét và nắm rõ lý do. Bất kể sự biến động nào trong doanh thu, chi phí, giá vốn đều cần phải có nguyên nhân rõ ràng và đưa ra được hướng điều chỉnh cần thiết.
Quy trình các bước đọc và tìm hiểu báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong báo cáo tài chính như sau:
Bước 1: Xem các khoản thu, chi cho từng hạng mục.
Bước 2: Tính toán tỷ trọng và sự thay đổi của các khoản thu, chi trong từng hoạt động.
Bước 3: Kiểm tra các nguyên nhân của sự thay đổi và phân tích nó, sau đó nhận định dựa trên các dữ liệu thu thập được.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong báo cáo tài chính cho chúng ta biết tình hình thu chi thực tế của doanh nghiệp trong kỳ, vòng quay luân chuyển vốn. Các hoạt động của dòng tiền sẽ được ghi nhận theo hoạt động phát sinh:
Nhóm 1: Dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình cung cấp các hàng hóa/dịch vụ. Đối tượng liên quan gồm: khách hàng, người lao động, nhà cung cấp, nhà nước,...
Nhóm 2: Dòng tiền từ những hoạt động đầu tư phát sinh có liên quan đến hoạt động mua sắm, đầu tư, thanh lý tài sản cố định và tài sản dài hạn.
Nhóm 3: Dòng tiền từ các hoạt động tài chính phát sinh có liên quan đến sự tăng giảm vốn chủ sở hữu và những khoản vay nợ.
Đối với mỗi một doanh nghiệp, khi đọc báo cáo tài chính sẽ thấy dòng tiền nhóm 2 và nhóm 3 nếu tăng ở kỳ hiện tại thì có thể sẽ giảm ở kỳ tương lai và ngược lại. Tài sản mua mới thì có lúc cũng phải bán, thanh lý. Khoản nợ có vay thì cũng cần phải trả cả gốc và lãi.
Chủ doanh nghiệp và nhà đầu tư khi đọc báo cáo tài chính thường quan tâm nhất là dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh vì nó thể hiện cho sự hiệu quả thực tế. Đây cũng là dòng tiền giúp doanh nghiệp được đánh giá cao khi có sự tăng trưởng đều đặn.
Dựa vào báo cáo tài chính, các khoản tiền và tương đương như tiền cuối kỳ có thể sẽ giảm và được đánh giá tốt nếu những khoản vay giảm đi hoặc chi trả cổ tức bằng tiền mặt. Điều này cho thấy doanh nghiệp có lượng tiền ổn định và tài chính vững vàng, đủ khả năng để có thể trả nợ và trả cổ tức cho các cổ đông.
Để tìm hiểu thuyết minh báo cáo tài chính, bạn cần phải thực hiện các bước như sau:
Bước 1: Cần tìm hiểu doanh nghiệp rõ ràng về ngành nghề hoạt động, đặc điểm, kỳ kế toán, chuẩn mực và chính sách mà kế toán hiện đang áp dụng. Điều này có thể sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc phần thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, những vấn đề liên quan đến đặc điểm riêng của doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý kỹ để có thể xác định được vấn đề.
Bước 2: Khi xem thuyết minh về các khoản mục trên báo cáo tài chính, đặc biệt phải lưu ý các khoản mục phát sinh có thay đổi.
Bước 3: Kiểm tra, rà soát lại các thông tin khi qua nhiều nguồn để có thể đối chiếu và có cơ sở để đánh giá chính xác hơn.
Thuyết minh báo cáo tài chính sẽ giúp diễn giải những hạng mục và thông tin trong phần còn lại của báo cáo. Vì thế, khi kiểm tra, bạn cần phải đối chiếu với các thông tin đã được đề cập.
Mỗi một doanh nghiệp sẽ có các đặc điểm khác nhau, vì thế khi thuyết minh báo cáo tài chính cũng mang những nét đặc trưng riêng. Bạn cần phải am hiểu từng ngành nghề và doanh nghiệp để có những đánh giá khách quan.
Báo cáo tài chính thường được ví giống như một thư ký thống kê vì nó phản ánh lại tất cả các hoạt động của doanh nghiệp, có liên quan đến ngân sách của doanh nghiệp. Vì thế, báo cáo tài chính không chỉ quan trọng đối với doanh nghiệp mà đây còn là cơ sở của các cơ quan nhà nước và các đối tác. Cụ thể là:
Đối với chủ doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp đọc báo cáo tài chính sẽ nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, biết được những điểm mạnh, điểm yếu của tài chính để có thể đưa ra những biện pháp khắc phục, quản lý tài chính doanh nghiệp được tối ưu hơn.
Đối với ngân hàng: Ngân hàng cần đọc báo cáo tài chính để hiểu được tình hình “sức khỏe” tài chính trong doanh nghiệp, nắm rõ cơ cấu vốn, doanh thu, tỷ suất lợi nhuận dựa vào đó làm căn cứ cho vay.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần tìm hiểu doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, xác định tỷ suất sinh lời, mức độ rủi ro để có thể lựa chọn và quyết định đầu tư đúng đắn.
Đối với các cơ quan chức năng: Đọc báo cáo tài chính giúp doanh nghiệp có thể phát hiện rủi ro tiềm ẩn, ngăn chặn những sai phạm, đưa ra các cách quản lý tốt cho doanh nghiệp.
Đánh giá được sức khỏe tài chính hiện tại của doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giúp cung cấp cách nhìn tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, gồm tài sản, nợ phải trả, và vốn chủ sở hữu. Đọc đúng cách sẽ giúp bạn nắm rõ khả năng tài chính và sức khỏe hiện tại của doanh nghiệp.
Quyết định đầu tư thông minh: Đối với các nhà đầu tư, việc đọc báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng giúp đánh giá tiềm năng sinh lời của một doanh nghiệp. Bằng cách nắm rõ các con số tài chính, nhà đầu tư sẽ có thể đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và giảm thiểu rủi ro.
Quản lý tài chính hiệu quả hơn: Đối với các chủ doanh nghiệp, việc đọc và hiểu được báo cáo tài chính giúp họ đưa ra được các quyết định chiến lược hợp lý, tối ưu hóa được nguồn lực và cải thiện rõ rệt hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuân thủ pháp luật: Báo cáo tài chính giúp cung cấp các thông tin cần thiết để đảm bảo rằng doanh nghiệp tuân thủ đúng các quy định của pháp luật và các chuẩn mực kế toán. Điều này vô cùng quan trọng để có thể tránh các rủi ro pháp lý và các khoản phạt.
Đánh giá hiệu suất kinh doanh: Báo cáo tài chính giúp đánh giá hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp qua các kỳ, từ đó có thể nhận diện các xu hướng và đưa ra được các biện pháp cải thiện khi cần thiết.
Giao tiếp với các bên liên quan: Việc nắm rõ báo cáo tài chính giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng giao tiếp hiệu quả hơn với các bên liên quan như các cổ đông, các nhà đầu tư, ngân hàng và cơ quan thuế.
Việc đọc báo cáo tài chính đúng cách cũng đòi hỏi cao về kỹ năng và kiến thức chuyên môn. Vì thế, cần phải có sự đào tạo và thực hành thường xuyên việc đọc báo cáo tài chính để có thể nắm vững và áp dụng hiệu quả.
Có một số chỉ số quan trọng trong báo cáo tài chính mà bạn cần nắm rõ để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bạn có thể tìm hiểu chi tiết dưới đây:
Công thức được tính bằng: Lợi nhuận gộp / Doanh thu
Ý nghĩa: Trong báo cáo tài chính, đây là chỉ số đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh chính, sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán. Tỷ suất lợi nhuận gộp cao cho thấy rằng doanh nghiệp có khả năng tạo ra được lợi nhuận tốt từ việc bán hàng.
Ý nghĩa: Đây là chỉ số trong báo cáo tài chính cho biết tỷ lệ phần trăm lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ doanh thu sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí, bao gồm cả thuế. Tỷ suất lợi nhuận ròng cao cho chúng ta thấy doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả và kiểm soát tốt các khoản chi phí.
Công thức được tính bằng: Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Đây là chỉ số trong báo cáo tài chính đo lường khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn. Hệ số thanh khoản hiện thời nếu lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp đang có khả năng thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn.
Ý nghĩa: Đây là chỉ số trong báo cáo tài chính loại bỏ hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn để có thể đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong những tình huống khẩn cấp. Hệ số thanh toán nhanh càng cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ mà không cần phải bán hàng tồn kho.
Công thức được tính bằng: Tổng nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Đây là chỉ số trong báo cáo tài chính đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp so với vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ để tài trợ cho các hoạt động, có thể sẽ dẫn đến rủi ro tài chính cao hơn.
Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản:
Công thức được tính bằng: Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản
Ý nghĩa: Đây là chỉ số trong báo cáo tài chính đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để có thể tạo ra lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản càng cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản đang hiệu quả.
Công thức được tính bằng: Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu
Ý nghĩa: Đây là chỉ số trong báo cáo tài chính đo lường khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả để tạo ra khoản lợi nhuận.
Công thức được tính bằng: Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Ý nghĩa: Đây là chỉ số trong báo cáo tài chính đo lường tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của một doanh nghiệp. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho rất hiệu quả và bán hàng nhanh chóng.ý.
Tài sản dài hạn: Gồm tài sản cố định (ví dụ như đất đai, thiết bị, nhà xưởng) và các loại tài sản dài hạn khác (ví dụ như tài sản vô hình, đầu tư dài hạn). Đây là chỉ số báo cáo tài chính phản ánh các nguồn lực dài hạn của doanh nghiệp.
Nợ dài hạn: Gồm các khoản nợ phải trả trong thời gian hơn một năm, chẳng hạn như trái phiếu phát hành, vay dài hạn và các nghĩa vụ tài chính dài hạn khác. Đây là chỉ số báo cáo tài chính phản ánh các nghĩa vụ tài chính dài hạn của doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ lại: Là khoản lợi nhuận tích lũy của doanh nghiệp sau khi trừ các khoản cổ tức đã chi trả. Đây là chỉ số cho thấy mức độ lợi nhuận mà doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư vào các hoạt động kinh doanh.
- Tiền thu từ khách hàng: Tiền nhận được từ việc bán hàng hóa và cung cấp các dịch vụ.
- Tiền chi trả cho các nhà cung cấp và đội ngũ nhân viên: Tiền chi trả cho các khoản mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa và chi trả lương cho nhân viên.
- Tiền lãi và tiền thuế đã trả: Bao gồm các khoản chi trả lãi vay và thuế.
- Lợi nhuận thuần từ các hoạt động kinh doanh: Đây là chỉ số phản ánh số tiền thuần mà doanh nghiệp tạo ra từ những hoạt động kinh doanh chính, sau khi đã trừ đi các khoản chi phí. Lợi nhuận thuần dương cho thấy rằng doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền mặt từ những hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Tiền chi để mua sắm tài sản cố định: Tiền chi ra để mua sắm và nâng cấp các loại tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc, thiết bị.
- Tiền thu từ việc bán các tài sản cố định: Tiền nhận được từ việc bán các loại tài sản cố định.
- Tiền đầu tư vào các công ty khác: Tiền chi ra cho việc đầu tư vào các công ty khác hoặc mua cổ phần.
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư: Đây là chỉ số phản ánh số tiền thuần mà doanh nghiệp đã sử dụng hoặc tạo ra từ những hoạt động đầu tư. Lưu chuyển tiền âm cũng cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư nhiều vào tài sản dài hạn, trong khi lưu chuyển tiền dương sẽ cho thấy doanh nghiệp đang bán bớt tài sản hoặc giảm đầu tư.
- Tiền thu từ việc phát hành cổ phiếu hoặc vay nợ: Là khoản tiền nhận được từ việc phát hành cổ phiếu mới hoặc vay nợ.
- Tiền chi trả cổ tức và trả khoản nợ vay: Là khoản tiền chi ra để trả cổ tức cho cổ đông và trả nợ vay.
- Lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động tài chính: Đây là chỉ số phản ánh số tiền thuần mà doanh nghiệp nhận được hoặc đã chi ra từ các hoạt động tài chính như trả cổ tức vay nợ.Nếu lưu chuyển tiền dương cho thấy doanh nghiệp đang huy động vốn, còn nếu lưu chuyển tiền âm cho thấy doanh nghiệp đang trả nợ hoặc trả cổ tức.
- Công thức được tính bằng: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền từ các hoạt động đầu tư + Lưu chuyển tiền từ các hoạt động tài chính
- Ý nghĩa: Đây là chỉ số phản ánh sự thay đổi tổng thể về số dư tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu lưu chuyển tiền thuần dương cho thấy số tiền mặt tăng, nếu lưu chuyển tiền thuần âm cho thấy số tiền mặt giảm.
- Ý nghĩa: Đây là số dư tiền mặt và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp vào các cuối kỳ kế toán, nó cho chúng ta thấy khả năng thanh khoản của doanh nghiệp.
Khi xem các báo cáo tài chính bạn cần phải lưu ý 8 điều sau có thể là “điểm đen” trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Tăng tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu: Nếu trong báo cáo tài chính xuất hiện điều này, cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng nợ nhiều hơn so với tài sản mà họ đang có. Điều này thật sự đáng lo ngại khi tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu vượt quá 100%.
Doanh thu liên tục giảm qua các năm: Cho thấy doanh nghiệp đang kinh doanh không hiệu quả.
Chi phí bất thường trong khoản “Chi phí khác” trong bảng cân đối kế toán: Khi các khoản “Chi phí khác” trong báo cáo tài chính có giá trị lớn và bất thường, bạn cần phải xác định nguyên nhân có khoản chi bất thường này không và liệu rằng trong tương lai vấn đề này còn xảy ra nữa hay không.
Lưu chuyển tiền không ổn định: Nếu trong báo cáo tài chính xuất hiện điều này thì việc ghi nhận lưu chuyển tiền đang không đúng so với thực tế về hoạt động kinh doanh.
Tăng khoản phải thu và hàng tồn kho có liên quan đến doanh thu: Điều này đồng nghĩa rằng công ty đang đặt cược vào những khoản tiền không đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Liên tục phát hành cổ phiếu: Khi đọc báo cáo tài chính nếu thấy điều này xảy ra thì rất có thể giá trị của công ty bị pha loãng vì khi doanh nghiệp liên tục phát hành cổ phiếu và số lượng cổ phiếu tăng hàng năm có thể đây là dấu hiệu giá trị cổ phiếu đang bị giảm.
Nợ vay luôn cao hơn tài sản bảo đảm: Điều này có thể cho thấy dấu hiệu của việc sử dụng đòn bẩy quá mức.
Giảm biên lợi nhuận gộp: Khi đọc báo cáo tài chính nếu thấy điều này chứng tỏ rằng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang không được tốt.
6. Tổng kết
Trên đây là bài viết của PDCA về hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính cho chủ doanh nghiệp và ý nghĩa của việc đọc báo cáo tài chính. Đây là một kỹ năng quan trọng mà bất kỳ chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư nào cũng cần phải nắm được cách đọc báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính, tình hình hoạt động của doanh nghiệp một cách cụ thể và khách quan nhất.